Quyết toán thuế TNCN
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
tư nhân cư trú chỉ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối mang thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
một. cá nhân sở hữu thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
- tư nhân trú ngụ mang thu nhập từ lương lậu, tiền công với trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu với số thuế phải nộp thêm.
- cá nhân mang số thuế nộp thừa có nhu cầu đề xuất hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- tư nhân cư trú sở hữu thu nhập trong khoảng lương lậu, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
- cá nhân cư trú là người nước ngoài chấm dứt giao kèo làm cho việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế có cơ quan thuế trước lúc xuất cảnh.
Lưu ý: cá nhân mang thu nhập trong khoảng tiền lương, tiền công ký hợp đồng cần lao trong khoảng 03 (ba) tháng trở lên tại 1 đơn vị mà mang thêm thu nhập vãng lai ở những nơi khác bình quân tháng trong năm ko quá 10 (mười) triệu đồng, đã được doanh nghiệp trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% giả dụ không có bắt buộc thì không quyết toán thuế đối mang phần thu nhập này.
2. tổ chức trả thu nhập từ lương thuởng, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN
- công ty trả thu nhập từ lương lậu, tiền công không phân biệt với phát sinh khấu trừ thuế hay không nảy sinh khấu trừ thuế mang bổn phận khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân với giao cho.
- tổ chức trả thu nhập chuyển đổi chiếc hình tổ chức mà bên tiếp thụ kế thừa hồ hết trách nhiệm về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi chiếc hình công ty trong khoảng công ty bổn phận hữu hạn sang tổ chức cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty 100% vốn Nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không hề khai quyết toán thuế tới thời điểm với quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với công nhân được điều chuyển trong khoảng đơn vị cũ tới đơn vị mới, bên thu nạp thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
- tổ chức trả thu nhập sau khi doanh nghiệp lại tổ chức (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), công nhân được điều chuyển trong khoảng doanh nghiệp cũ tới đơn vị mới (tổ chức được hình thành sau lúc doanh nghiệp lại doanh nghiệp), cuối năm công nhân với ủy quyền quyết toán thuế thì đơn vị mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do công ty cũ đã cấp cho công nhân để làm cho căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
- doanh nghiệp trả thu nhập chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc vỡ nợ theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối sở hữu số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) từ khi ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc vỡ nợ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cho cơ sở vật chất cho công nhân thực hành quyết toán thuế thu nhập tư nhân.
Cán bộ thuế chỉ dẫn công dân, doanh nghiệp thực hành khai quyết toán thuế TNCN.
II. ĐỐI TƯỢNG chẳng phải thực hành QUYẾT TOÁN THUẾ
một. tư nhân chẳng phải thực hành quyết toán
- tư nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không mang đề xuất hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- tư nhân trú ngụ đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm.
- cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm thời nộp trong năm.
2. tổ chức không phải thực hiện quyết toán
- tổ chức ko phát sinh chi trả thu nhập từ lương bổng tiền công.
- tổ chức trả thu nhập giải tán, chấm dứt hoạt động sở hữu phát sinh trả thu nhập nhưng không nảy sinh khấu trừ thuế TNCN thì đơn vị trả thu nhập ko thực hành quyết toán thuế TNCN, chỉ phân phối cho cơ thuế quan danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo loại số 05/DS-TNCN ban hành hẳn nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 diễn ra từ ngày sở hữu quyết định về việc giải thể, kết thúc hoạt động.
III. ủy quyền QUYẾT TOÁN THUẾ
1. tư nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua công ty trả thu nhập
- cá nhân chỉ sở hữu thu nhập từ lương lậu, tiền công ký hợp đồng lao động trong khoảng 03 tháng trở lên tại một công ty trả thu nhập và thực tiễn đang làm việc tại tổ chức ấy vào thời khắc ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp tư nhân làm cho việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, song song mang thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được công ty trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà ko mang đề xuất quyết toán thuế đối có phần thu nhập này.
- Trường hợp công ty trả thu nhập thực hành việc doanh nghiệp lại doanh nghiệp (chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và công nhân được điều chuyển trong khoảng công ty cũ đến tổ chức mới được hình thành sau lúc doanh nghiệp lại công ty, nếu như trong năm công nhân ko có thêm thu nhập từ lương bổng, tiền công tại 1 nơi nào khác thì được giao cho quyết toán cho doanh nghiệp mới quyết toán thuế thay. công ty mới giả dụ thực hành quyết toán thuế theo ủy quyền của công nhân thì doanh nghiệp mới mang bổn phận quyết toán thuế đối sở hữu cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả (tổ chức mới phải thu lại chứng trong khoảng khấu trừ thuế TNCN do công ty cũ đã cấp cho người lao động).
- Trường hợp điều chuyển người lao động giữa những đơn vị trong cộng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng doanh nghiệp, công ty mẹ - con, hội sở chính và chi nhánh thì cũng được ứng dụng nguyên tắc giao cho QTT như đối có trường hợp doanh nghiệp lại tổ chức.
2. tư nhân không được ủy quyền quyết toán cho doanh nghiệp trả thu nhập
- cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm một nêu trên nhưng đã được diễn ra trả thu nhập cấp chứng trong khoảng khấu trừ thuế TNCN thì không giao cho quyết toán thuế cho doanh nghiệp trả thu nhập (trừ trường hợp công ty trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- cá nhân sở hữu thu nhập trong khoảng tiền lương, tiền công thỏa thuận lao động trong khoảng 03 tháng trở lên tại 1 công ty nhưng vào thời điểm giao cho quyết toán thuế ko khiến cho việc tại đơn vị đấy.
cá nhân mang thu nhập từ lương lậu, tiền công thỏa thuận lao động từ 03 tháng trở lên tại 1 đơn vị, song song có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã tới mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
- tư nhân mang thu nhập trong khoảng tiền lương, tiền công ký hợp đồng cần lao từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- cá nhân chỉ với thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp với thu nhập vãng lai độc nhất vô nhị tại 1 nơi).
- tư nhân chưa đăng ký mã số thuế
- cá nhân trú ngụ với thu nhập trong khoảng lương bổng, tiền công song song thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà tư nhân tự khai quyết toán thuế tất nhiên thủ tục xét giảm thuế theo chỉ dẫn tại khoản một Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ nguồn vốn.
3. Trường hợp điều chỉnh sau lúc đã giao cho QTT
tư nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, đơn vị trả thu nhập đã thực hành quyết toán thuế thay cho cá nhân, ví như phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế mang cơ thuế quan thì doanh nghiệp trả thu nhập ko điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của công ty trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng trong khoảng khấu trừ thuế nội dung: "Công ty... Đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà.... (Theo ủy quyền) tại mẫu (số thứ tự)... Của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có cơ thuế quan.
V. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. giấy má quyết toán thuế TNCN
Hồ nguyên sơ quyết toán thuế TNCN năm 2018 thực hành theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản hai, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ nguồn vốn.
một.1. Đối mang tổ chức trả thu nhập
- Tờ khai quyết toán thuế chiếc số 05/QTT-TNCN ban hành hẳn nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết tư nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần dòng số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành cố nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần chiếc số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành đương nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia đạo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
- Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT với mã số thuế.
- các doanh nghiệp trả thu nhập lúc kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: liên hệ chính xác để địa chỉ, số điện thoại và địa chỉ email.
- ko khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài lúc kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.
1.2. Đối với tư nhân quyết toán có CQT
- Tờ khai quyết toán thuế dòng số 02/QTT-TNCN ban hành cố nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục chiếc số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành đương nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC giả dụ có đăng ký giảm trừ gia đạo cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng trong khoảng chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm thời nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). tư nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác của các thông tin trên bản chụp đấy. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng trong khoảng khấu trừ thuế cho cá nhân do công ty trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ thuế quan căn cứ hạ tầng dữ liệu của lĩnh vực thuế để coi xét xử lý giấy tờ quyết toán thuế cho cá nhân mà ko bắt đề xuất với chứng trong khoảng khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của pháp luật nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài ko cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế với thể nộp bản chụp Giấy chứng thực khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối có số thuế đã nộp ở nước ngoài mang xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng trong khoảng chứng minh khoản đóng góp vào quỹ trong khoảng thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp tư nhân nhận thu nhập trong khoảng những doanh nghiệp Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của doanh nghiệp, công ty trả thu nhập ở nước ngoài.
Lưu ý:
- khi kê khai quyết toán thuế những tư nhân điền hầu hết những thông báo sau: liên hệ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.
- Đối có giấy má hoàn thuế buộc phải ghi chuẩn xác số trương mục ngân hàng và mở tại nhà băng - chi nhánh.
- mục tiêu số [37] - Đã khấu trừ - tại dòng 02/QTT-TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các doanh nghiệp chi trả thu nhập (có kèm chứng trong khoảng khấu trừ thuế TNCN).
- mục tiêu số [38] - Đã trợ thì nộp- tại chiếc 02/QTT- TNCN ban hành tất nhiên Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của tư nhân người nộp thuế.
2. Nơi nộp thủ tục quyết toán thuế
2.1. Đối với doanh nghiệp trả thu nhập
Theo chỉ dẫn tại khoản một, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính thì nơi nộp giấy tờ quyết toán thuế TNCN đối có tổ chức trả thu nhập như sau:
- doanh nghiệp trả thu nhập là cơ sở cung ứng, kinh doanh nộp hồ nguyên sơ thuế tại cơ quan thuế trực tiếp điều hành đơn vị.
- đơn vị trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành nghề, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh giấc nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi công ty đóng trụ sở chính.
- công ty trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ nguyên sơ thuế tại Chi cục Thuế nơi công ty đóng trụ sở chính.
- tổ chức trả thu nhập là những cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi doanh nghiệp đóng hội sở chính.
hai.2. Đối sở hữu tư nhân quyết toán thuế trực tiếp có cơ thuế quan
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính thì nơi nộp giấy tờ quyết toán của cá nhân cư trú với thu nhập trong khoảng tiền lương, tiền công như sau:
- tư nhân mang thu nhập từ lương lậu, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi tư nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- cá nhân đang tính giảm trừ gia đạo cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp điều hành công ty trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân sở hữu đổi thay nơi làm cho việc và tại công ty trả thu nhập rút cục với tính giảm trừ gia đạo cho bản thân thì nộp giấy tờ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp trả thu nhập rút cuộc.
- cá nhân nộp thủ tục quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân trú ngụ (nơi đăng ký thường trú hoặc trợ thời trú) bao gồm:
+ cá nhân có đổi thay nơi khiến việc và tại công ty trả thu nhập rốt cuộc ngoại trừ giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
+ tư nhân chưa tính giảm trừ gia đạo cho bản thân ở bất kỳ công ty trả thu nhập nào.
+ tư nhân ko ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng cần lao dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng sản xuất nhà sản xuất có thu nhập tại một nơi hoặc đa dạng nơi đã khấu trừ 10%.
+ tư nhân trong năm sở hữu thu nhập trong khoảng lương thuởng, tiền công tại 1 nơi hoặc rộng rãi nơi nhưng tại thời khắc quyết toán không khiến cho việc tại đơn vị trả thu nhập nào.
- Trường hợp cá nhân trú ngụ tại đa dạng nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ thuế quan nơi cá nhân trú ngụ thì. cá nhân chọn lọc 1 nơi cư trú để quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân sử dụng vận dụng để gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được vận dụng hỗ trợ tự động việc xác định cơ thuế quan nộp giấy tờ quyết toán thuế sau khi tư nhân khai những thông báo can dự.
3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế sở hữu cơ thuế quan
- tư nhân mang số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp giấy má quyết toán thuế năm 2018 chậm nhất là ngày 31/03/2019.
- cá nhân sở hữu số thuế nộp thừa, đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp giấy tờ bất cứ thời khắc nào trong năm.
3.2. Đối với đơn vị chi trả thu nhập
- doanh nghiệp chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2018 chậm nhất là ngày 31/03/2019.
- doanh nghiệp trả thu nhập chia, tách, thống nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải tán hoặc vỡ nợ theo quy định của Luật đơn vị thì phải quyết toán thuế đối sở hữu số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) từ khi ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải tán hoặc phá sản
VI. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Chi cục Thuế huyện Đất Đỏ khai triển hệ thống nhà cung cấp thuế điện tử đối mang các tờ khai thuế và tờ khai: Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/KK-TNCN, 05/QTT-TNCN; 05/DS-TNCN, 09/KK-TNCN, 13/KK-TNCN, tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH trên hệ thống thuế điện tử (eTax) tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể như sau:
- Đối sở hữu các doanh nghiệp trả thu nhập với tiêu dùng chữ ký số TCTTN truy vấn cập vào cổng thông báo điện tử http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn để gửi dữ liệu cho CQT theo tài liệu chỉ dẫn của phần mềm iHTKK, tại cổng thông báo điện tử dành cho đối tượng sử dụng chữ ký điện tử. đơn vị trả thu nhập khai thuế điện tử ko gửi giấy má QTT bằng bản giấy và cũng không gửi file dữ liệu tại trang http://thuedientu.gdt.gov.vn.
- tư nhân và đơn vị trả thu nhập chưa dùng chữ ký số thực hành kê khai tờ khai QTT TNCN sẽ thực hiện nộp quyết toán thuế bằng bản giấy mang ký đóng dấu và song song gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào usb khi nộp bản giấy cho CQT.
Lưu ý:
cá nhân và công ty trả thu nhập kết xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
- Trang http://thuedientu.gdt.gov.vn để thực hành kê khai QTT TNCN và tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, trang http:///tncnonline.com.vn chỉ sử dụng chức năng tải tờ khai đăng ký cấp mã số thuế NNT qua Cơ quan chi trả, tổ chức, công ty, tư nhân.
- sở hữu trường hợp file dữ liệu với dung lượng to mà phần mềm HTKK không kết xuất thì CQCT địa chỉ mang Chi cục Thuế để được hướng dẫn và hỗ trợ.
- công ty trả thu nhập thông tin, chỉ dẫn công nhân thuộc đơn vị QTT trực tiếp mang CQT như sau: các tư nhân thuộc diện phải QTT ví như không thuộc diện giao cho cho đơn vị trả thu nhập quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp mang CQT, thực hành những bước như vậy như tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp tư nhân với số thuế nộp thừa sở hữu bắt buộc hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì nên nộp sau ngày 31/03/2019.
Xem thêm:
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nhận xét
Đăng nhận xét